XVIII - Tuyển dịch
thiên thứ mười tám: NGÔN NGỮ
|
1A.
|
Nguyên văn:
|
可与言而不与之言,失人。不可与言而与之言,失言。知者不失人,亦不失言。”
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Có
thể nói với mà không nói với họ th́ mất người.
Không thể nói với mà nói với là mất lời.
Kẻ biết rơ đối tượng th́ không mất
người, cũng không mất lời.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Với người phục thiện, mong
khuyên,
Ta không góp ư; tất nhiên mất người.
Với người ương bướng dễ ngươi,
Có khuyên cũng chỉ uổng lời, mất công.
Những người hiểu biết tinh thông,
Người không để mất, cũng không mất
lời.
|
2A.
|
Nguyên văn:
|
刘会曰:言不中理,不如不言。一言不中,千言无用。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Lưu
Hội nói: Nói không đúng lẽ th́ không bằng
không nói. Một lời nói không đúng, có nói ngh́n lời
nữa cũng vô dụng.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Nói trái lẽ, thà làm thinh,
Đỡ gây bất b́nh, đỡ bị rác tai.
Một lời đă lỡ nói sai,
Nói ngh́n lời nữa, chẳng ai nghe giùm!
|
3A.
|
Nguyên văn:
|
景行录云:稠人广坐之中,一言有失,颜色之羞便有悔容。言不可不慎也。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Sách
Cảnh Hạnh chép: Giữa đám người
dày đặc ngồi khắp chung quanh, nói ra một lời
bị hố, vẻ mặt hổ thẹn liền có
dáng ăn năn ngay. Lời nói không thể không thận
trọng vậy.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Chung quanh dày đặc những người,
Đăm đăm nh́n, uống từng lời của
ta.
Vô t́nh buột miệng thốt ra,
Một lời khiếm nhă, mặt ta đỏ bừng.
Tiếng cười chế nhạo không ngừng:
Lời chưa nghĩ kỹ th́ đừng nói ra!
|
4A.
|
Nguyên văn:
|
四皓谓子房曰:向兽弹琴,徒尽其声。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Bốn
ông già (*) bảo Tử Pḥng (*) rằng: Đánh đàn
cho thú nghe chỉ mất suông âm thanh của đàn.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Một cụ dạy đă thấy hay,
Đến bốn cụ dạy, đố ai chê cười?
Dạy rằng: "Đàn gảy cho người,
Đừng gảy cho thú, mất tươi tiếng đàn"
Tử Phong vận dụng khôn ngoan,
Họ Lưu (*) chẳng thể giết càn họ Trương.
|
D.
|
Chú thích:
|
Bốn
ông già:
nguyên văn Tứ hạo, gọi tắc cụm từ
Thương Sơn tứ hạo (bốn ông già ở
núi Thương Sơn) chỉ bốn ẩn sĩ đầu
đời Hán (Đông Viên Công, Ỷ Lư Quư, Hạ Hoàng Công,
Dữu Lư tiên sinh).
Tử Phong: tức Trương Lương,
một trong số "Hán gia tam kiệt" (cùng Hàn
Tín, Tiêu Hà) tạo nên nhà Hán.
Họ Lưu: ở đây chỉ Lưu Bang,
tức Hán Cao Tổ.
|
5A.
|
Nguyên văn:
|
荀子曰:与善人言,暖如布帛。伤人之言,痛如刀刺。人不以多言为益,人不以善笑为良。刀疮易好,恶语难消。口杀伤人斧,言是割舌刀,闭口深藏舌,安身处处牢。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Tuân
Tử nói: Nói với người thiện, ấm
như mặc vải lụa. Lời nói gây tổn
thương người ta, đau như dao đâm.
Người ta không lấy việc nhiều lời làm
lợi ích. Người ta không lấy việc khéo
cười làm dấu ấn lương thiện.
Vết dao đâm dễ lành, lời nói độc ác khó
tiêu tan. Miệng là búa giết người, lời
nói là dao cắt lưỡi người. Ngậm
miệng giấu lưỡi cho sâu là cách bảo vệ
yên thân bất cứ nơi đâu.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Chuyện cùng người thiện ấm sao!
Lời như lụa, vải, nghe vào khỏe ra.
Những câu xúc phạm người ta,
Như dao đâm thấu ruột già, ruột non.
Ích ǵ cái thói đa ngôn?
Cái tṛ cười nịnh đâu c̣n giấu ai?
Vết dao đau chẳng kéo dài,
Cho bằng lời dữ vào tai người lành.
Lời dao, miệng búa rành rành,
Ngậm miệng cho kỹ, yên lành cái thân.
|
6A.
|
Nguyên văn:
|
逢人且说三分话,未可全抛一片心。不怕虎生三个口,只恐人怀两样心。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Mới
gặp người hăy nên nói ba phần chuyện đă,
chưa thể ném cả ḷng ḿnh ra. Không sợ hổ
sinh ba cái miệng, chỉ kinh khủng người ăn
ở hai ḷng.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Làm quen, chỉ nói vài câu,
Phơi ḷng trải dạ c̣n đâu e dè?
Cọp ba mồm cũng ít ghê,
Với người hai dạ, khó bề kết giao.
|
7A.
|
Nguyên văn:
|
子曰:巧言令色鲜矣仁。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Khổng
Tử nói: (Kẻ) khéo nói, giỏi ra lệnh cho sắc
mặt th́ ít có ḷng nhân.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Dùng lời khéo léo dễ tin,
Sắc mặt diễn cảm, kẻ nh́n phải mê.
Đều là thủ đoạn đáng ghê,
Một mảy nhân ái khó bề t́m ra.
|
8A.
|
Nguyên văn:
|
子曰:道听而塗说,德之弃也。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Khổng
Tử nói: Nghe lời ngoài đường mà đem
nói lại là vứt bỏ cái đức vậy.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Nghe lời vớ vẩn ngoài đường,
Chưa hề kiểm chứng, chưa tường đúng
sai.
Đem về kháo chuyện, rỉ tai,
Ấy là cái đức bị mai táng rồi.
|
|
|
|
Giáo Sư
Ngô Văn Lại 吳文赖老师
<photo>
Trung tuần
tháng 4, 2007.
|