拜讀 “上西樓(望鄉)” 後感

*

CẢM TÁC SAU KHI ĐỌC “LÊN LẦU TÂY  (NHÌN VỀ QUÊ XA)”

 

*

* 韓國忠 Hàn Quốc Trung

 

 

 

 

 

 

 

*

 

 

 

 

拜讀 “上西樓(望鄉)” 後感

 

 

▶▶▶  作者簡介  ◀◀◀

 

 

這首詞“上西樓(望鄉)”共分四句,以李煜 (937 - 978) 的“上西樓”詞牌格律寫成:

 

xx仄平仄平

xx平平仄仄平

xxx 仄平

xx平平仄仄平

 

·      x:可平可仄

·      4 腳韻(平)

·      3 腰韻(2, 1)

 

 

 

 

 

1 ,作者告訴讀者,在深秋的一天,作者正倚靠在江樓的欄桿上,這時風吹進了房間。如眾所周知,從地理上來說,台灣沒有什麼大的河流。然而,作者卻用了“江樓”這一詞,確有其用意。“江樓”是詩人杜牧的一首五言絕詩詩題,詩中抒寫了詩人自己,身為一個異鄉遊子,的寂寞心情。他獨自喝完春酒,半醉半醒之間,登上高樓吟詩,遙望遠方,思念故土,思念親人。可是,他卻因酒醉而踉踉蹌蹌,自言自語,無意中驚動了水邊的雁群。雁群四處飛散,撕碎了江面上的雲。也許作者(黎元先師)借用這首“江樓”一詩,間接地讓讀者知道作者也處於遠離家鄉的寂寞心情,也圖同樣向高遠的地方去放眼遙望,思念故里,思念親人…

 

第二、三句,作者向那遥远朦朧的彼岸,那裡有紅楓樹,凝視著,然後讓思緒飄蕩到遠方的家鄉以思念故里,親人……並且透過作者的其他一些詩句,我們也知道作者一直總是深情地懷念自己的故鄉,希望有一天會能至少歸去探訪,猶如:

 

·      歲暮懷鄉”五言律詩中,作者聽到歲末的鼓聲,懷著深深的悲傷,寫下悲歎的最後四句:

 

離愁聞臘鼓

歸夢繞桑田

對岸茫茫處

津亭望眼穿

 

·       旅次書感 言律詩中,作者看到自己的剪影被陽光在隔房牆壁上,而不是自己房間,倒影斜照,感歎地寫下了如此優美,動人的詩句:

 

日移淚影投鄰壁

風送心聲叩國門。

 

之後,作者回到了現實知道自己還是回不了家鄉便傷心得簡直說不出話來只能默默無言。水依然冷漠地流著,時間又不會等人,生命年齡已是夕陽西下,讓作者深感悲傷。

 

最後一句就是由於作者對故鄉的思念之深每次想起重回故土的日子總覺得前景還是很遙遠就使作者感到孤獨和憤怒以致感歎寫出了一句讓讀者十分同情的結尾

 

還是一腔孤憤湧心頭。

 

 

 

 

 

 

Hàn Quốc Trung 韓國忠

三月六日於美國加利福尼亞州洛杉磯

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CẢM TÁC SAU KHI ĐỌC

“LÊN LẦU TÂY  (NHÌN VỀ QUÊ XA)”

 

 

 

(Nguyên Tác)

 

 

上西樓望鄉黎元

 

憑欄風入江正深

遙對火楓煙岸靜凝

歸不默無水悠

還是一腔孤憤湧心

 

 

 

*

  

(Âm Hán Việt)

 

THƯỚNG 1 TÂY LÂU (VỌNG HƯƠNG)

Lê Nguyên

 

Bằng lan phong nhập giang lâu 2, chính thâm thu.

Diêu đối hỏa phong yên ngạn, tĩnh ngưng mâu.

Quy bất khứ, mặc ngữ, thủy du du.

Hoàn thị nhất khang phẫn dũng tâm đầu.

 

 

 

 

 

(Dịch Nghĩa)

 

Tựa lan can, gió thổi vào lầu bên sông, đang lúc cuối thu.

Hướng về phía bờ bên kia với những cây phong lửa (đỏ), xa tít, khói mịt mờ, lặng lẽ nhìn chằm chằm.

Về (quê) không được, im lìm không thốt nên lời, dòng nước hững hờ trôi êm đềm,

Vẫn lại một bầu đơn, buồn tức, dâng tràn tâm khảm.

 

 

 

 

 

(Chuyển Ngữ)

 

LÊN LẦU TÂY (NHÌN VỀ QUÊ XA)

 

Lan can sông, gió lầu, buổi tàn thu.

Bờ ấy khói mờ phong lửa, lặng nhìn lâu.

Về không nổi, còn nói, nước trôi làu.

Vẫn lại một bầu buồn tức quặn lòng đau.

 

 

 

 

 

Lên Lầu Tây (Nhìn Về Quê Xa)” là một bàì” của ́ giáo Lê Nguyên. Bài này gồm bốn câu, viết theo điệu Thướng 1 Tây Lâu 上西樓 củaDục 李煜 (937 - 978) có qui luật bằng trắc và cách gieo vần như sau:

 

xBxTBB, TBB.

xTxBBTTBB.

xxT, xB T, TBB.

xTxBBTTBB.

 

·      B: Bằng, T: Trắc, x: Bằng / Trắc đều được

·      Gieo 4 cước vận (4 bằng)

·      Gieo 3 yêu vận (2 trắc, 1 bằng)

·      Cước vận: gieo vầncuối câu. Yêu vận: gieo vầngiữa câu.

 

Câu 1, tác giả cho người đọc biết là vào một ngày cuối thu, tác giả đang đứng tựa lan can trên một căn lầu bên một dòng sông, cùng lúc có những cơn gió thổi phòng. Như chúng ta đã biết, ̀ địa lý, Đài Loan không có một con sông nào lớn cả. Thế mà tác giả đã dùng đến hai chữ “giang lâu 江樓thì đây quả là một dụng ý. “Giang Lâulại là đầu đề của một bài thơ ngũ ngôn tuyệt cú của Đỗ Mục 杜牧 viết ̀ chính ông ta, một du ̉ đang đơn ở nơi đất khách quê người. Sau khi uống rượu Xuân một mình, đúng lúc ̉ tỉnh ̉ say, ông lên một lầu cao ngâm vịnh, ́ nhìn ̀ phía xa xăm để nhớ ̀ quê hương và người thân. Song, vì loạng choạng, lẩm bẩm do rượu nên đã tình làm đàn nhạn bên ̀ nước giật mình bay tung lên tán loạn làm tan rách những đám mây trên sông. Như vậy, qua đây, tác giả có lẽ đã dụngmượn hai ̀ “giang lâunày để gián tiếp cho người đọc biết là tác giả cũng ở tình trạng xa quê nhớ nhà, cũng ́ lên cao nhìn xa để nhớ ̀ quê hương, nhớ những người thân thuộc

 

Câu 2 và 3, tác giả đã ́ định thần, chong mắt nhìn xuyên qua cái mờ mịt xa thăm thẳm, để cố nhìn ̀ phía bên kia ̀, nơi có những tàng cây phong đỏ để rồi trầm thả hồn với bao ý nghĩ của kẻ xa quê, nhớ nhà… Qua một ́ câu thơ trong một ́ bài thơ khác của cùng tác giả, chúng ta cũng biết tác giả luôn đau đáu nhớ ̀ quê hương, ́ ̉, quốc gia,  mong một lần trở ̀, như:

 

·      Trong bài ngũ ngôn bát 歲暮怀鄉 Tuế ̣ Hoài Hương,” tác giả viết bốn câu cuối buồn tha thiết khi nghe tiếng trống cuối năm:

 

離愁聞臘鼓,

歸夢繞桑田;

對岸茫茫處,

津亭望眼穿.

 

(Ly sầu văn lạp cổ,

Qui mộng nhiễu tang điền.

Đối ngạn mang mang xứ,

Tân đình vọng nhãn xuyên.)

 

Lòng quê rộn trống tất niên,

Vấn vương hồn mộng về miền ruộng dâu.

Bờ xa mờ mịt đâu đâu,

Ngôi đình trên bến chong sâu mắt nhìn.

 

Giáo sư Ngô Văn Lại dịch

 

 

·      Trong bài thất ngôn bát cú, 旅次書感 Lữ Thứ Thư Cảm,” tác giả có viết hai câu tuyệt vời khi nhìn bóng hình mình được ánh nắng chiếu xiêu vẹo lên vách tường kế bên, chứ không phải vách tường của chính căn phòng mình – biểu hiện hình ảnh người lữ thứ buồn --  rồi cảm thán:

 

日移淚影投鄰壁

風送心聲叩國門。

 

(Nhật di lệ ảnh đầu lân bích ,

Phong tống tâm thanh khấu quốc môn.)

 

Bóng buồn nắng rọi tường bên,

Tiếng lòng theo gió gõ rền quốc môn.

 

Hàng Quốc Trung dịch

 

 

 

Để rồi tác giả trở về với thực tại, biết mình vẫn chưa về được, tác giả trầm buồn đến thốt chẳng nên lời. Tác giả nhìn dòng nước vẫn lững lờ chảy, thời gian thì cũng chẳng đợi một ai, vẫn tiếp tục hững hờ trôi, tuổi đời nay đã hoàng hôn, khiến tác giả buồn da diết.

 

Câu cuối, vì nỗi nhớ quê của tác giả quá sâu đậm, mà mỗi khi nghĩ đến ngày về thăm cố quận, viễn ảnh lại cứ vẫn còn xa vời vợi, khiến tác giả cảm thấy cô độc, bực tức mà xuống một câu kết khiến người đọc rất cảm thông:

 

還是一腔孤憤湧心頭。

(Hoàn thị nhất khang cô phẫn dũng tâm đầu.)

 

Vẫn một bầu buồn tức quặn lòng đau.

 

Lời cuối: tác giả ngày xưa là giáo sư chính dạy Trung Văn cho người viết bài này thuở còn bậc trung học ở thế kỷ trước.  (*** Biết chắc là con không thể nào hiểu hết, lột hếy ý nghĩa của thầy muốn diễn đạt, thậm chí còn có nguy cơ hiểu lệch ý không chừng, nên kính mong thầy ở thế giới bên kia thông cảm, và cười xí xoá cho một học trò cũ thuộc hạng cỡ trung bình trừ, thầy nhé. ***)

 

 

 

  Hàn Quốc Trung 韓國忠

三月六日於美國加利福尼亞州洛杉磯

 



 

Chú Thích:

 

  1. :đây đọc thướng” (động từ), không đọc thượng”.
  2. 江樓 – 杜牧

獨酌芳春酒,登樓已半醺。
誰驚一行雁,衝斷過江雲。

GIANG LÂU – Đỗ Mục

Độc chước phương xuân tửu,
Đăng lâu bán huân.
Thuỳ kinh nhất hàng nhạn,
Xung đoạn quá giang vân.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

***  投稿 郵請寄 ***

Bài vở & hình ảnh xin gởi về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG

 

VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org

 

 

 

 

 

啓明网站  |  Copyright © 2004 - Present  KHAIMINH.ORG  |  Website Disclaimer