凤城新年辞

 

 

 

 

 

 

Thân tặng các nữ tác giả của trạm nhà:

Thụy Anh, Nguyễn Kiwi, Phan Suư Ưng, Tạ Huệ Hạnh, Từ Nguyệt Hoan,

Ngô Tống Ngọc Trang, Ngô Tuyết Quyên, Tạ Huệ Quyên, Tạ Quế Thuư, Đỗ Mỹ Khanh,

Vương Vũ Vi, Hoài Mai, Chung Bích phụng, Tạ Long Nữ, Tô Hồng Huyên, Thu Lan,

Phương Thanh Thúy, Huang Li Ming, Lư Thanh Trúc, Dương Ngọc Duệ, Vơ Bạch Tâm…

 

 

 

 

 

( Âm Hán Việt )

 

Xảo tài phiên thắng thí tân la,

Hoạ thái miêu kim tác náo nga;

Ṭng thử tiễn đao nhàn nhất nguyệt,

Khuê trung châm tuyến tuế tiền đa.

 

Tra Thận Hành

 

 

Đôi Ḍng Trước Khi Chuyển Ngữ:

 

Thời xưa, phái nữ trong dân gian làm lụng suốt năm, chỉ khi tết đến mới được nhàn rỗi vui chơi ba ngày xuân.  Bài thơ trên diễn đạt tâm trạng “ăn tết” của họ qua h́nh ảnh bận rộn chuẩn bị trước tết. Họ đă khéo léo kết thêu những đồ trang sức, cắt may quần áo, thử đo, thử chưng diện  thể hiện tính “yêu chuộng nét đẹp” của phái nữ mà tạo hoá đă ban cho họ!

 

 

( Chuyển Ngữ )

 

MẤY LỜI ĐẦU NĂM KINH ĐÔ

 

 

Khéo tay phướn (1) lụa mới trông hay

Rực rỡ viền tô kết “bướm ngài” (2);

Chiếc kéo từ nay nhàn cả tháng,

Pḥng khuê trước Tết chỉ kim đầy.

 

 

Hàn Quốc Trung  韩国忠

美國,加利福尼亞州, 洛杉磯,庚寅春节

Xuân Canh Dần 2010

 

 

Chú Thích:

 

Thi nhân  Tra Thận Hành ( 查慎行 ) (1650 – 1727) người tỉnh Triết Giang ( 浙江 ),  tên thật Tự Liễn ( 嗣琏 ), tự Hạ Trọng ( 夏重 ), hiệu Tha Sơn ( 他山 ) và Sơ Bạch ( 初白 ), sau đổi tên thành Thận Hành ( 慎行 ) và đổi tự thành Hối Dư ( 悔余 ).  B́nh sinh ông làm trên 10000 bài thơ.  Về sau ông biên soạn “Kính Nghiệp Đường Thi Tập” ( 敬业堂诗集 ) và chỉ thu giữ  lại 4600 mấy bài.

 

(1)    Phướn:  Chỉ những mảnh tơ lụa được cắt xén kiểu cọ dùng để kết thắt trên tóc hay làm vật trang sức, quà biếu trong những ngày xuân thời xưa…  Một bậc anh hào thời Nam Tống đă từng viết một câu trong một bài “từ” () với nội dung “khi thấy những mảnh phướn xuân bay lượn, phất phới  trên mái tóc mấy nàng là biết ngay xuân về.”   幡勝: 即彩勝。用金銀箔羅彩制成,為歡慶春日來臨,用作裝飾或饋贈之物。

(2)    Bướm ngài:  Ở đây chỉ loại trang sức bằng tơ lụa hay loại giấy đặc biệt màu đen bóng nhoáng kết thắt trên đầu phái nữ thời xưa và thường có h́nh dạng như hoa, bướm, hay sâu bọ trong hoa cỏ… 闹蛾: 古代一種頭飾。剪絲綢或烏金紙為花或草蟲之形。

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*   *  *

 

 

 

 

 

***  投稿電郵請寄 ***

Bài vở & h́nh ảnh xin gởi về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG

 

VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org

 

 

 

 

啓明网站  |  Copyright © 2004 – 2010  KHAIMINH.ORG  |  Website Disclaimer