黃鶴樓  HOÀNG HẠC LÂU

韓國忠 Hàn Quốc Trung

 

 

*

 

 

 

 

Kính tặng ân sư Nguyễn Văn Chuyên (Chang)

 

(Người thầy có quê mẹ ở Thượng Hải, đă cho lớp chúng tôi những bài học Anh ngữ lúc c̣n ở bậc Sơ Trung, và đặc biệt đă một lần dẫn đầu lớp chúng tôi một buổi cắm trại tại Lương Sơn đầy kỷ niệm, đầy t́nh thầy tṛ, nhưng thầy luôn xem chúng tôi như bạn bè!)

 

 

 

Thôi Hiệu (崔顥) (704 - 754) người châu Biện, đời Đường, nay thuộc tỉnh Hà Nam, Trung Quốc, đổ tiến sĩ (進士) năm 723 lúc 19 tuổi. "Hoàng Hạc Lâu (黃鶴樓)" là một trong chỉ hai tác phẩm của ông được tuyển chọn vào "Đường Thi Tam Bách Thủ Tuyển Tập (唐诗三百首選集)". Riêng tác phẩm này, ông đă nổi danh trong thiên hạ, nhiều người biết đến.

 

( Sẵn đây cũng xin mở một ngoặc nhỏ trong "Đường Thi Tam Bách Thủ Tuyển Tập" đến 311 bài thơ chứ không chỉ  300 bài như một số ít người mới nghe đă nghiễm nhiên cho vậy. )

 

Tương truyền lần thi tiên (詩仙) Bạch (李白) đến chơi lầu Hoàng Hạc, ông định hạ bút đề thơ, nhưng nh́n lên phía trên đầu ḿnh thấy đă thơ của Thôi Hiệu viết quá hay, bèn gác bút thốt lên:

 

Nhăn tiền hữu cảnh đạo bất đắc,

Thôi Hiệu đề thi tại thượng đầu.

 

眼前有景道不得,

崔顥提詩在上頭。

 

Dịch nghĩa:

Trước mắt cảnh đẹp nhưng không thể viết (diễn tả) được,

do đă thơ của Thôi Hiệu ghiphía trên đầu rồi.

 

Giai thoại trên cũng có thể vô h́nh trung đă tăng thêm một "lư do ngầm" gián tiếp để "Đường Thi Tam Bách Thủ Tuyển Tập" liệt "Hoàng Hạc Lâu" "tác phẩm đi đầu" của thể thơ Thất Ngôn. Tác phẩm đó cũng đă được rất nhiều danh nhân văn học dịch sang Việt ngữ, trong đó Tản Đà, Ngô Tất Tố, Trần Trọng San, Hoàng Chương, Ngô Văn Lại.... Những bản dịch này hầu như đa phần đềuthể thơ Lục Bát hay Thất Ngôn Bát .

 

đây, người viết sẽ cố gắng chẳng những chuyển ngữ sang thể thơ Lục Bát, đồng thời c̣n chuyển sang thêm thể thơ Bát Ngôn Tự Do để "vui chơi", chỉ thuần túy đơn giản thế thôi.

 

 

(Nguyên Tác)

 

 

*

  

(Âm Hán Việt)

 

HOÀNG HẠC LÂU

Thôi Hiệu

 

Tích nhân (1) thừa hoàng hạc khứ,
Thử địa không Hoàng Hạc Lâu.
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản,
Bạch vân thiên tái không du du.
T́nh xuyên lịch lịch Hán Dương (2) thụ,
Phương thảo thê thê Anh (3) châu.
Nhật mộ hương quan xứ thị,
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.

 

 

 

 

 

( Chuyển ngữ theo thể thơ Lục Bát )

 

 LẦU HOÀNG HẠC

 

Hạc vàng tiên cưỡi đi rồi, (1)
C̣n trơ lầu Hạc vàng thôi chốn này.
Hạc vàng đă măi xa bay,
Ngh́n năm mây trắng vẫn hoài nhẹ trôi.
Hán Dương sông tạnh cây soi,
Băi kia Anh cỏ tươi xanh dày.
Quê nhà đâu nhỉ chiều nay,
Trên sông khói sóng cho ai bùi ngùi.


*

(
Chuyển ngữ theo thể thơ Bát Ngôn Tự Do )

 

Người xưa cưỡi Hạc vàng bay mất hút, (1)
Trơ lại lầu Hoàng Hạc bấy nhiêu thôi.
Hạc vàng đi không trở lại nữa rồi,
Mây trắng vẫn ngh́n năm trôi lửng.
Sông quang tạnh Hán Dương cây nắng ửng,
Băi cỏ xa Anh thắm xanh dày.
Hoàng hôn về, đâu cố quận chiều nay?
khói sóng trên sông buồn sao nhỉ...

 

 

 

  Hàn Quốc Trung 韓國忠

六月二十九日於美國,加利福尼亞州,洛杉磯

 



 

Chú Thích:

 

  1. 昔人: Tích nhân, nghĩa người xưa, nhưngđây không mang nghĩa "cổ nhân" như ta thông thường nói, ư chỉ một vị tiên trong một truyền thuyết đă từ nơi lầu Hoàng Hạc cưỡi hạc đăng tiên.
  2. 漢陽: Hán Dương, một địa danh Xương, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc.
  3. 鸚鵡: Anh , ở đây là tên của một băi đấtHán Dương, ngày nay đă bị ch́m mất trong sông Dương Tử.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

***  投稿 郵請寄 ***

Bài vở & h́nh ảnh xin gởi về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG

 

VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org

 

 

 

 

 

啓明网站  |  Copyright © 2004 - Present  KHAIMINH.ORG  |  Website Disclaimer