Những năm tháng ở
Khải Minh, Nha Trang, tôi rất thích hai
môn lam cầu (bóng rổ) và bơi lội. Sau này
theo học chương tŕnh cao trung ở trường
Ecolé Chee Yung Tri Dụng, Chợ Lớn ( 越南堤岸知用高级中学 ), v́ nhà ở gần Vận Động
Trường Cộng Ḥa (Quận 10), xa biển cả,
nên sở thích của tôi chuyển sang hai môn lam cầu
và túc cầu (bóng tṛn).
Khi ở Chợ Lớn,
cuối tuần rảnh rổi, thỉnh thỏang tôi
hay ghé qua Tổng Cục Lam Cầu ở đường
Nguyễn Trải (Quận 5) để xem các tuyển
thủ quốc gia tập dợt. Các tuyển thủ
quốc gia thời bấy giờ tôi ngưỡng mộ
nhất là anh Lư Trị ( 李治 ), danh thủ mang số 5 xuất
thân từ đội tuyển của Biệt Động
Quân. Danh thủ này dân Khải Minh ḿnh khá rành rơi qua
giải Lam Cầu Đ̣an Kết Trung Nam Phần Việt
Nam ( 越南中南区团结杯篮球赛 ) tổ chức tại sân nhà Khải
Minh vào mùa hè năm 1971. Trong giải ấy anh ta thi
đấu cho đội tuyển Châu Đốc. Với những đường
banh lả lướt, anh đă làm khán giả thỏa
thích, khán phục, và đă giúp đội Châu Đốc
đọat chức vô địch. Cá nhân “cắc
ké” tôi th́ nằm trong đội phục vụ của
Ban Tổ Chức Nha Trang ( 越南芽莊僑青體育會 ). Ngay hôm lễ khai mạc, tôi
được phân công, sắp xếp cho ngồi bệt
xuống đất giữa vị đại tá tỉnh
trưởng tỉnh Khánh Ḥa và vị Lănh Sự của
ṭa Lănh Sự Quán Trung Hoa
Dân Quốc đến từ Đà Nẵng đồng
chủ tọa danh dự cho buổi lễ. Nhiệm vụ duy nhất của
tôi là lo điều chỉnh micro phone khi bị rè và
rú. Tôi may mắn được
bố của chị Hùynh Mẫn Nghiên, một Đổng
Sự trong Ban Tổ Chức, nguyên chủ tiệm Radio
Ḥan Cầu ở đường Độc Lập, chỉ
trước vài “chiêu” về cách thức điều chỉnh.
Tôi đă rất ưng ư về công việc giao phó này v́
tôi được dịp dễ dàng thưởng thức
chương tŕnh văn nghệ giúp vui cũng như
theo dơi trận đấu mở màn. 
Như trên đă viết,
sau khi vô Chợ Lớn, nhờ nhà tôi ở cạnh sân
Cộng Ḥa, nên tôi thường xuyên có dịp xem các trận
thi đấu túc cầu. Nhớ nhất là Giải
Quốc Khánh năm 1974 với 7 quốc gia tham dự
và đội tuyển Việt Nam Cộng Ḥa đă
đọat chức vô địch. Theo giới sành
túc cầu thời ấy bàn tán bên lề th́ trong đội
tuyển này có 2 tuyển thủ có gốc gác tổ tịch
Trung Hoa. Đó là hậu vệ Đổ Cẩu và trung
phong Quan Đức Vĩnh, cả hai đều là thành
phần trụ cột ra quân ngay từ phút đầu.
Sau năm 1975, tôi cũng “len lỏi” xem được
trận đấu giữa đội tuyển Thiên
Tân, Trung Quốc ( 中国, 天津 ) với đội tuyển
thành phố Sài G̣n. Danh thủ túc cầu thời ấy
tôi thích nhất là trung ứng Đổ Thới Vinh, biệt
danh “Vinh Đầu Sói”. Theo tài liệu báo chí lúc bấy
giờ, th́ danh thủ “đầu sói” này với lối
dẫn bóng lả lướt , đẹp mắt, và
cách chuyền bóng chính xác rất được tổng
thống Nam Dương ái mộ. Trong một giải Vô Địch
Túc Cầu Đông Nam Á tổ chức tại Nam
Dương, do thời cuộc chiến tranh đang vào
thời điểm khốc liệt, đội tuyển
Việt Nam không tham dự được. Tuy vậy,
tổng thống Nam Dương vẫn gởi vé mời
có sẵn 2 vé phi cơ khứ hồi cho danh thủ
“Vinh Đầu Sói” sang tham gia đội tuyển danh dự
của đội Đông Nam Á để thi đấu
giao hữu với đội vừa đọat chức
vô địch giải.
Sau khi sang Hợp Chủng
Quốc, ng̣ai những trận đấu lam cầu,
tôi có dịp thường xuyên và thích theo dơi các trận
đấu túc cầu của các giải Vô Địch
Túc Cầu Thế Giới, cũng như giải Vô
Địch Túc Cầu Âu Châu qua hệ thống truyền
h́nh. Tôi rất “khóai” theo dỏi sự phân tích,
tranh luận các trận đấu của các nhà tường
thuật – thường là các cựu danh thủ -- trên
các TV networks.
Tôi thừa biết
đại đa số các bạn đều rành rơi và
hiểu biết hơn tôi về những danh từ
riêng, cũng như đấu pháp, chiến thuật,
chiến lược... về
bộ môn túc cầu. Tôi không hề dám có ư “múa ŕu
qua mắt thợ.” Phần
dưới đây tôi chỉ có ư nhắm vào một vài
bạn mới bắt đầu thích xem túc cầu hầu
giúp các bạn ấy dễ dàng theo dơi sự tường
thuật của các trận đấu để
tăng thêm sự hưng phấn mà thôi:
I POSITIONS (Vị
Trí 位置)
1.
Goalkeeper (Thủ
Môn 守门圆)
2.
Defenders hay Fullbacks (Hậu
Vệ 後衛)
-- Những cầu thủ có nhiệm vụ chính
dùng để bảo vệ khung thành đội nhà.
3.
Midfielders hay Halfbacks
(Trung Ứng 中场 / 中坚 hay Tiền
Vệ 前衛) -- Những cầu thủ dùng
làm gạch nối cho hàng hậu vệ và hàng tiền
đạo: Có nhiệm vụ chính giúp hàng hậu vệ
bảo vệ khung thành đội nhà và giúp hàng tiền
đạo tấn công khung thành đội bạn.
4.
Forwards hay strikers (Tiền
Đạo 前锋) -- Những cầu thủ có nhiệm
vụ chính dùng để tấn công dứt điểm
khung thành của đội bạn. Những
tiền đạo bên trái và tiền đạo bên phải
trong tiếng Anh thỉnh thỏang c̣n được gọi
là Wingers. Những tiền đạo ở
giữa, tức Central Forwards, ḿnh
gọi là trung phong 中锋.
II FORMATIONS
(Đội H́nh, Cách Dàn Quân 阵式)
1.
Đội h́nh thông
thường chia làm 3 nhóm:
Hàng Hậu Vệ, hàng Trung Ứng, và hàng Tiền
Đạo.
2.
Những đội
h́nh thường được sử dụng (tính từ
khung thành của đội nhà sang khung thành đội
bạn):
·
Formation 4-4-2:
Gồm 4 Hậu Vệ, 4 Trung Ứng, và 2 Tiền Đạo
·
Formation 4-3-3:
Gồm 4 Hậu Vệ, 3 Trung Ứng, và 3 Tiền Đạo
·
Formation 4-2-4:
Gồm 4 Hậu Vệ, 2 Trung Ứng, và 4 Tiền Đạo
(Có lối chơi nghiêng về tấn công)

Formation 4-4-2
Tuy nhiên, tùy theo khả năng của những
cầu thủ cũng như t́nh huống của trận
đấu, các huấn luyện viên thường uyển
chuyển “biến chế đội h́nh” cho thích hợp,
chẳng hạn như chuyển đội h́nh thành 3-4-3,
đội h́nh 4-1-2-3 (với
1 defensive midfielder tiền vệ giúp án ngữ trước
hàng hậu vệ)…, hoặc thành đội h́nh 1-4-3-2 (với
1 sweeper / libero trung vệ tự do bảo bọc
khung thành)… hoặc thành đội h́nh total
football (với lối chơi tổng hợp)
của đội Hoà Lan đă làm khán giả năm châu
say sưa thỏa thích trong giải Vô Địch Túc Cầu
Thế Giới năm 1974.
III TERMINOLOGY (Một Số Danh / Cụm Từ
Chuyên Môn Về Túc Cầu)
·
football, soccer 足球
·
footballer 足球運動员
·
field, pitch 足球场
·
midfield 中场
·
kick-off circle 中圈
·
half-way line 中线
·
goalkeeper, goaltender, goalie
守门员
·
fullback 後衛
·
left fullback 左後衛
·
right fullback 右後衛
·
central fullback 中衛
·
midfielder / halfback 中场 / 中坚 / 前衛
·
left halfback 左前衛
·
right halfback 右前衛
·
forward 前锋
·
central forward 中锋
·
left forward 左边锋
·
right forward 右边锋
·
left central forward 左内锋
·
right central forward 右内锋
·
kick-off 开球
·
bicycle kick, overhead
kick 倒钩球
·
chest-high ball 平胸球
·
corner ball, corner 角球
·
goal kick 球门球
·
ground ball, grounder 地面球
·
hand ball 手触球
·
header 头球
·
penalty
kick 点球
·
spot kick 罚点球
·
free kick 罚任意球
·
throw-in 掷界外球
·
chesting 胸部挡球
·
close-marking defence 钉人防守
·
close pass, short pass 短传
·
dribbling 盘球
·
finger-tip save (守门员)托救球
·
clean catching (守门员)跳球抓好
·
flank pass 边线传球
·
high lobbing pass 高吊传球
·
scissor pass 交叉传球
·
volley pass 凌空传球
·
triangular pass 三角传球
·
rolling pass, ground pass 滚地传球
·
slide tackle 铲球
·
clearance kick 解除危险的球
·
to shoot 射门
·
offside 越位
·
to pass the ball 传球
·
to take a pass 接球
·
spot pass 球传到位
·
to trap 脚底停球
·
to intercept 截球
·
to break through, to beat 带球过人
·
to break loose 摆脱
·
to control the midfield 控制中场
·
to disorganize the
defence 破坏防守
·
to fall back 退回
·
to set a wall 筑人墙
·
to set the pace 掌握进攻节奏
·
to ward off an assault 击退一次攻势
·
to break up an attack 破坏一次攻势
·
ball playing skill 控球技术
·
total football 全攻全守足球战术
·
open football 拉开的足球战术
·
off-side trap 越位战术
·
red card 红牌(表示判罚出场)
·
yellow card 黄牌(表示警告)
Thời gian ở Chợ Lớn, tôi chẳng
những chỉ thường đi xem đá banh và bóng
rổ, ngưỡng mộ hai danh thủ Đổ Thới
Vinh và Lư Trị, mà có lần tôi c̣n làm trọng tài cho vài
trận đấu bóng rổ giao hữu giữa hai
trường Minh Viễn (
越南堤岸鸣遠高级中学 ) và trường Tri Dụng trong bối
cảnh khá đặc biệt.
Hy vọng sau này có dịp tôi sẽ nhắc đến
những kỷ niệm đó.
Nếu bạn nào có chút “ṭ ṃ” muốn biết
ngày nay tôi ngưỡng mộ những danh thủ nào,
th́ tôi sẽ không ngần ngại xin vui vẻ trả lời
ngay:
1.
Môn bóng rổ -- Irvin “Magic”
Johnson, cựu tuyển thủ mang số 32 cuả
đội Los Angeles
Lakers.
2.
Môn đá banh -- Johan
Cruyff, cựu thủ quân mang số 14 của đội
tuyển Ḥa Lan, năm 1974.
Chúc các bạn vui vẻ và thưởng thức
trọn vẹn Giải Vô Địch Túc Cầu Thế
Giới (FIFA WORLD CUP) 2010.
|